Bài tập tìm công thức đơn giản nhất - Tìm công thức phân tử của hợp chất hữu cơ Hóa 11. Khi phân tích một hợp chất hữu cơ , điều quan trọng ...
Bài tập tìm công thức đơn giản nhất - Tìm công thức phân tử của hợp chất hữu cơ Hóa 11.
Khi phân tích một hợp chất hữu cơ, điều quan trọng đầu tiên là xác định được thành phần nguyên tố của nó.
Nhưng chỉ biết thành phần thôi chưa đủ — ta cần tìm ra công thức phân tử hợp chất hữu cơ(CTPT) để hiểu hợp chất đó có bao nhiêu nguyên tử, công thức cấu tạo ra sao, thuộc loại hợp chất gì.
Để làm được điều đó, bước đầu tiên là tìm công thức đơn giản nhất, sau đó từ đó suy ra công thức phân tử.
I. Các khái niệm cơ bản
1. Công thức đơn giản nhất (CTĐGN)
Là công thức biểu diễn tỉ lệ nguyên tử đơn giản nhất giữa các nguyên tố trong phân tử.
Ví dụ: Công thức đơn giản nhất của glucozơ là CH₂O.
2. Công thức phân tử (CTPT)
Là công thức biểu diễn số nguyên tử thật sự của từng nguyên tố trong một phân tử chất.
Ví dụ: CTPT của glucozơ là C₆H₁₂O₆ → là bội số 6 của CTĐGN CH₂O.
II. Quy trình xác định công thức đơn giản nhất (CTĐGN) và Công thức phân tử (CTPT)
Bước 1: Xác định % khối lượng (hoặc số mol) các nguyên tố
Nếu đã cho % → chuyển về số mol theo công thức:
𝑛= % khối lượng / Nguyên tử khối
Bước 2: Tìm tỉ lệ mol đơn giản nhất giữa các nguyên tố
→ Lấy các số mol chia cho số nhỏ nhất → ra tỉ lệ mol.
Bước 3: Viết công thức đơn giản nhất theo tỉ lệ mol.
Bước 4: Tính khối lượng mol (M) hoặc dựa vào dữ kiện → suy ra CTPT là bội số của CTĐGN.
III. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1:
Một hợp chất hữu cơ có % khối lượng các nguyên tố:
C = 40%, H = 6,67%, O = 53,33%.
Tìm công thức đơn giản nhất.
Giải:
Bước 1: Giả sử 100g chất
nC = 40 / 12 = 3,33
nH = 6,67 / 1 = 6,67
nO = 53,33 / 16 = 3,33
Bước 2: Chia cho số nhỏ nhất → 3,33
C : 3,33 / 3,33 = 1
H : 6,67 / 3,33 ≈ 2
O : 3,33 / 3,33 = 1
Công thức đơn giản nhất (CTĐGN) = CH₂O
Ví dụ 2:
Một hợp chất hữu cơ có CTĐGN là CH₂O, khối lượng mol là 180 g/mol. Hãy xác định CTPT.
Giải:
Khối lượng mol của CTĐGN CH₂O = 12 + 2 + 16 = 30 g/mol
→ 180 / 30 = 6
CTPT = (CH₂O)₆ = C₆H₁₂O₆
IV. Những dạng bài tập thường gặp
- Dạng 1: Cho % khối lượng các nguyên tố → tìm CTĐGN
- Dạng 2: Cho CTĐGN và khối lượng mol → tìm CTPT
- Dạng 3: Từ sản phẩm cháy (CO₂, H₂O) → suy ra CTĐGN, CTPT
V. Ví dụ thực tế
Tinh bột, xenlulozơ, đường mía (C₆H₁₂O₆) → đều có CTĐGN CH₂O → dùng xác định loại đường.
Cồn etylic (C₂H₆O) → có CTĐGN C₂H₆O, không rút gọn được → giúp phân biệt rượu với este (C₂H₄O₂)
Trong hóa dược, việc xác định CTPT giúp xác định chính xác cấu trúc thuốc, từ đó biết tác dụng sinh học.
Kết luận:
Việc xác định công thức đơn giản nhất - công thức phân tử của hợp chất hữu cơ là bước đầu cực kỳ quan trọng trong việc nhận diện một hợp chất hữu cơ. Nó giúp học sinh hiểu bản chất cấu tạo phân tử, làm nền tảng cho các chương sau như công thức cấu tạo, đồng phân, phản ứng hữu cơ.
Hãy luyện tập thành thạo kỹ năng này với nhiều dạng bài, vì đây là nội dung thường gặp trong kiểm tra – thi học kỳ – thi tốt nghiệp THPT.
Xem thêm:
Lý thuyết hóa học 11 chương 3 Đại cương hóa học hữu cơ.
Ôn tập chương 3 Đại cương Hóa Học Hữu Cơ.
Công thức phân tử hợp chất hữu cơ - Hóa 11 Chân trời sáng tạo.
Cấu tạo hóa học hợp chất hữu cơ - Hóa 11 Chân trời sáng tạo.
Lý thuyết phản ứng hữu cơ - Hóa Học 11 Chân trời sáng tạo.
Cách tính số liên kết xích ma và liên kết pi - Đại cương hóa học hữu cơ.
Bài tập tìm công thức đơn giản nhất - Tìm công thức phân tử của hợp chất hữu cơ Hóa 11.
COMMENTS